Diệp Hạ Châu http://diephachau.vn Diệp Hạ Châu Fri, 03 Feb 2017 06:40:02 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=4.6.1 3 công dụng chữa bệnh gan của cây diệp hạ châu http://diephachau.vn/3-cong-dung-chua-benh-gan-cua-cay-diep-ha-chau-134/ http://diephachau.vn/3-cong-dung-chua-benh-gan-cua-cay-diep-ha-chau-134/#respond Mon, 23 Jan 2017 08:40:24 +0000 http://diephachau.vn/?p=134 Đây là cây thân thảo có thời gian sống khoảng hơn một năm, thường mọc thẳng hay nằm bò, thân cây tạo nhiều nhánh ở gần gốc, các nhánh nằm sóng soài. Diệp hạ châu có 2 loại:

– Diệp hạ châu ngọt (Cây chó đẻ thân đỏ): Thân cây có màu hanh đỏ và màu thường đậm nơi gốc cành, phân nhánh rất nhiều, phiến lá có màu xanh hơi đậm, dài và dày. Khi nhai có vị ngọt nên trong đông y được gọi là cây diệp hạ châu ngọt.

                  diep-ha-chau-ngot      dang

– Diệp hạ châu đắng (Cây chó đẻ thân xanh – cây chó đẻ răng cưa): Thân cây có màu xanh tươi, cành ngắn, rất ít phân nhánh, phiến lá có màu xanh nhạt, ngắn và mỏng. Khi nhai có vị đắng nên trong đông y được gọi là cây diệp hạ châu đắng. Đây là loài có dược tính mạnh nhất, khi nói về cây chó đẻ hay diệp hạ châu thì mọi người hầu như muốn nhắc đến loài này.

Diệp hạ châu có công dụng bổ gan, trong đó nổi bật nhất là:

1/ Bảo vệ và phục hồi chức năng gan

Dựa trên những tính năng dược lý của cây chó đẻ, người ta thấy có kháng nguyên HSsAg, chứng tỏ cây tác dụng rất tốt trong việc kháng virus viêm gan B và ngăn ngừa được bệnh. Vì thế, với những ai mới được phỏng đoán bị viêm gan giai đoạn đầu, hoặc dòng họ có người bị bệnh gan và lo sợ mình cũng sẽ mắc bệnh, thì nên tìm sản phẩm từ cây chó đẻ răng cưa càng sớm càng tốt để ngăn ngừa bệnh gan hoành hành.

2/ Điều trị bệnh viêm gan B

Diệp hạ châu đã được Bệnh viên Quân khi IV đem vào thử nghiệm lâm sàng điều trị bệnh viêm gan B mãn tính trên 54 bệnh nhân. Và sau khoảng 4,5 tháng theo dõi, bệnh nhân đã giảm hoặc mất đi các triệu chứng lâm sàn có ở viêm gan B, đồng thời phục hồi chức năng gan một cách đáng kể. Vì thế cây đã được Bộ Y tế cho phép các Viện Dược liệu sản xuất với chức năng chính không những chữa bệnh gan, men gan tăng cao, máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ; mà còn trợ giúp tiêu hóa, giúp giải nhiệt, giải độc gan do rượu bia.

3/ Giảm mỡ trong cơ thể

Lá sen và diệp hạ châu là một kết hợp với điều trị bệnh béo phì, sử dụng nhiều rượu bia. Khi kết hợp hai vị thuốc này cùng với chế độ ăn hợp lý, ít chất béo, tăng vận động thì người dùng sẽ đạt được mức cân nặng hợp lý và phòng chống được nhiều bệnh tật.

Ngoài ra, một nghiên cứu ở trường Đại học Y Paulists ở Sao Paulo, Brazil vào năm 1990 đã cho biết cây diệp hạ châu chữa khỏi sỏi thận ở người và chuột thí nghiệm sau khi được cho uống trà diệp hạ châu từ 1 đến 3 tháng.

Những nghiên cứu tiếp theo vào năm 1999 cũng xác định những hoạt chất của diệp hạ châu có tác dụng gia tăng lượng nước tiểu, ngăn cản sự tạo thành những tinh thể calcium oxalate cũng như làm giảm kích thước những viên sỏi đã hình thành.

Kết quả này cũng phù hợp với những nghiên cứu sau đó chứng minh diệp hạ châu có tác dụng lợi tiểu, tăng tiết mật và giãn cơ, đặc biệt là các cơ ở vùng sinh dục tiết niệu và ống mật. Những tác dụng này dẫn đến hiệu quả trục xuất sỏi. Nghiên cứu cũng cho biết tác dụng làm bể những tinh thể calcium oxalate

]]>
http://diephachau.vn/3-cong-dung-chua-benh-gan-cua-cay-diep-ha-chau-134/feed/ 0
Bằng chứng khoa học diệp hạ châu có tác dụng trong việc phòng và điều trị bệnh gan http://diephachau.vn/bang-chung-khoa-hoc-diep-ha-chau-co-tac-dung-trong-viec-phong-va-dieu-tri-benh-gan-131/ http://diephachau.vn/bang-chung-khoa-hoc-diep-ha-chau-co-tac-dung-trong-viec-phong-va-dieu-tri-benh-gan-131/#respond Mon, 23 Jan 2017 08:14:04 +0000 http://diephachau.vn/?p=131 Diệp hạ châu đã được sử dụng hơn 2.000 năm nay. Theo y học cổ truyền, loài thuốc này vị đắng hơi ngọt, tính mát, quy kinh vào can, đởm nên có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng tiết mật. Công dụng chính là thanh can lương huyết (mát gan, mát máu), giải độc

diep-ha-chau

Diệp hạ châu, dân gian hay gọi là cây chó đẻ răng cưa được mọc rất nhiều ở các vùng quê, lá của cây diệp hạ châu là loại lá kim, trong đông y, diệp hạ châu là loại thảo dược có tác dụng rất tốt trong việc điều trị và phòng chống bệnh gan, làm mát gan, giải độc cơ thể. Thảo dược này đặc biệt tốt cho người bị bệnh gan như: viêm gan, xơ gan, ung thư gan

Tác dụng dược lý

Diệp hạ châu đẳng có vị ngọt kèm theo vị hơi đắng, tính mát, chúng có tác dụng sát trùng, tiêu độc, thông huyết, điều hòa kinh nguyệt ở chị em phụ nữ, giúp sáng mắt, hạ nhiệt. Ngoài ra các nhà khoa học còn tìm ra được rằng chúng có tác dụng diệt nấm và một số loại khuẩn nhờ vào tác dụng của hoạt chất acid phenolic và flavonnoid có trong loài cây này, hay hoạt chất Coderacin lại được dùng để chế thuốc nhỏ mắt, mỡ tra mắt,diệt một số loại vi khuẩn gây hại cho mắt.

Chúng còn được dùng dể chữa chứng đau yết hầu, bị viêm cổ họng, giúp chữa trị cho người bị mụn nhọt, đinh râu, người mắc bệnh viêm da thần kinh, trẻ em bị tưa lưỡi, có nốt chàm trên má, phụ nữ sau sinh bị sản hậu ứ huyết. Ngoài những bệnh kể trên chúng còn được người ta dùng để trị rắn cắn, chữa bệnh sưng đau đầu khớp.

Cách dùng:

– Đơn giản có thể sao vàng hạ thổ lên rồi mỗi ngày lấy ra 1 ít (mỗi lần lấy 1 lượng diệp hạ châu sấy khô bằng khoảng 3 ấm trà) cho vào siêu sắc thuốc để sắc (hoặc có thể đun trong ấm nước) uống thay nước hàng ngày. Nếu nước đặc có thể đun lại 1 đến 2 lần để uống, không nên để nước quá lâu vì có thể bã thuốc bị mốc gây hại cho gan.

– Nếu bạn là nhân viên làm việc công sở thì có thể đun nước diệp hạ châu đặc, hàng ngày cho vào chai, lọ mang đi, mỗi khi uống thì pha thêm nước lọc vào sao cho độ đặc của nước vừa phải để nước đỡ đắng.

Đối tượng sử dụng:

Người mắc bệnh suy gan, viêm gan, viêm thận đái đỏ, người bị lên nhọt độc, bệnh nhân viêm gan B, bệnh nhân xơ gan cổ trướng…

Một số bài thuốc thông dụng:

– Chữa bệnh viêm gan B:

Diệp hạ châu 30g, nhân trần 12g, chi từ 8g, sài hồ 12g, cùng hạ khô thảo 12g, ngày sắc uống một thang. Uống hàng ngày thay nước

– Chữa viêm gan, viêm ruột tiêu chảy, vàng da:

Diệp hạ châu 40g, mã đề 20g, cây dành dành 12g, sắc lên rồi dùng hàng ngày thay nước.

– Chữa bệnh sốt rét:

Cây chó đẻ 8g, dây hà thủ ô, lá cây mãng cầu tươi, thảo quả, thường sơn, dây gớm, mỗi loại lấy 10g, hạt cau, dây cóc, ô mai, mỗi vị lấy 4g sắc với 600ml nước, sau khi sắc xong còn khoảng 200ml nước đem chia làm hai phần, uống trước cơn sốt rét 2h. Nếu dùng mà vẫn chưa hết thì cho thêm sài hổ 10g.

Bằng chứng khoa học diệp hạ châu có tác dụng trong việc phòng và điều trị bệnh gan

Cây diệp hạ châu mọc nhiều mở các vùng miền Việt Nam dân gian hay gọi là cay cho de rang cua (ảnh internet)

Bằng chứng khoa học diệp hạ châu chữa bệnh gan

Nghiên cứu mới của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế cho thấy một phần 15 dân số Việt Nam thường xuyên sử dụng bia rượu, kéo theo những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, gây tổn hại nặng đến gan với các bệnh như gan nhiễm mỡ, viêm, xơ gan do rượu.

Việc sử dụng các biện pháp bảo vệ gan từ sớm rất cần thiết. Hiện nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc dược liệu đang được ưa chuộng vì tính an toàn và có thể sử dụng thường xuyên, lâu dài. Các dược liệu tốt cho gan như actiso, hoàng bá, vọng cách, nhân trần, cà gai leo…, trong đó, cây diep hạ chau đắng được đánh giá cao.

Những tác dụng này cũng đã được y học hiện đại công nhận và sử dụng. Chất đắng (phyllathin, hypophyllanthin, triacontanal) trong diệp hạ châu đắng có nhiều tác dụng chữa bệnh, đặc biệt là khả năng giải độc, khôi phục chức năng bình thường của gan, tốt trong các trường hợp suy giảm chức năng gan do sử dụng nhiều bia rượu. Các chất này làm gia tăng lượng glutathione – chất bảo vệ gan thường bị thiếu trầm trọng ở những người thường xuyên sử dụng bia rượu. Năm 1995, các nhà khoa học Brazil cũng phát hiện tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của loài cây này. Tác dụng này được cho là do acid gallic, có ý nghĩa trong tình trạng viêm gan, tổn thương gan do bia rượu.

]]>
http://diephachau.vn/bang-chung-khoa-hoc-diep-ha-chau-co-tac-dung-trong-viec-phong-va-dieu-tri-benh-gan-131/feed/ 0
Diệp hạ châu- cây thuốc giúp giải độc gan hiệu quả  http://diephachau.vn/diep-ha-chau-cay-thuoc-giup-giai-doc-gan-hieu-qua-%ef%bb%bf-122/ http://diephachau.vn/diep-ha-chau-cay-thuoc-giup-giai-doc-gan-hieu-qua-%ef%bb%bf-122/#respond Fri, 20 Jan 2017 02:31:09 +0000 http://diephachau.vn/?p=122 Quanh ta có rất nhiều cây thuốc nam nhìn bề ngoài thì có vẻ bình thường như cỏ dại nhưng lại có tác dụng chữa bệnh và giải độc hiệu quả. Trong đó , diệp hạ châu là loại thảo dược cực tốt với công dụng bảo vệ gan hiệu quả.

1. Điều thú vị về cây thuốc nam Diệp Hạ Châu

– Diệp hạ châu hay còn gọi là cây chó đẻ có tên khoa học là Phyllanthus urinaria L, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae.

diep_ha_chau_

– Diệp hạ châu dạng thân thảo, cây thường cao từ 30 đến 60 cm, mọc đứng màu xanh bóng, thân cây có nhiều nhánh nhỏ, lá xen kẽ nhau giống lá me. Hoa cái có đĩa mật nhiều thuỳ. Trái diệp hạ châu nhỏ, có 2 khía và điều thú vị là nó mọc ở dưới lá, mùa ra hoa hầu như quanh năm từ tháng 1 đến tận tháng 10.

– Cây Diệp ha châu thường mọc dại với cỏ hoang, ưa ánh sáng và đất ẩm lên phân bố rộng rãi, có thể tìm thấy diệp hạ châu trên khắp các miền quê Việt Nam nhưng ít người biết được công dụng chữa bệnh cực tốt của nó.

– Diệp hạ châu được xem là loại thuốc nam rất tốt trong việc hỗ trợ điều trị bệnh về gan. Theo y học cổ truyền, Diệp hạ châu có vị đắng, tính mát và hơi ngọt, có tác dụng giải độc gan, làm mát gan, kích thích tiêu hoá và tiêu viêm… Còn trong y học hiện đại, chất đắng trong Diệp Hạ Châu giúp làm gia tăng lượng Glutathione- đây là chất giúp bảo vệ gan cho những người thường xuyên sử dụng bia rượu.

2. Công dụng của diệp hạ châu

– Diệp hạ châu giúp tăng cường chức năng gan trong các trường hợp: xơ gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, gan bị tổn hại do uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá và dùng thuốc có độc tính ảnh hưởng tới gan.

diep_ha_chau-1

– Ðối với viêm gan siêu vi thì chất đắng trong diệp hạ châu có tác dụng làm hạ men gan, giúp tăng cường chức năng gan và gây ức chế đến sự phát triển của virus gây viêm gan.

– Diệp hạ châu hỗ trợ điều trị men gan tăng cao, giúp tăng cường miễn dịch và bảo vệ tế bào gan, làm giảm tình trạng nám da, sạm da có nguyên nhân do gan gây ra.

3. Đối tượng sử dụng cây Diệp Hạ Châu

– Người bị suy giảm chức năng gan do viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan hay gạn bị suy yếu do sử dụng nhiều rượu và thuốc lá…

– Người có men gan cao, có các triệu chứng như da mẩn ngứa, vàng da, nổi mề đay, ăn uống kém và khó tiêu do suy giảm chức năng gan.

– Người cần thanh nhiệt giải độc cơ thể và cơ thể bị suy kiệt

4. Cách sử dụng Diệp Hạ Châu hiệu quả

– Bạn có thể sử dụng cả cây Diệp Hạ Châu tươi hay phơi khô đều được. Thường thì Diệp Hạ Châu được chế biến thành dạng khô cắt khúc, làm trà uống và thuốc nén. Nhưng để phát huy hiệu quả tốt nhất thì nên giữ nguyên hoạt chất, chỉ cần cắt thành khúc nhỏ, phơi khô để dùng dần.

diep-ha-chau-3

– Đối với vùng da bị mề đay, ngứa ngáy nên dùng Diệp Hạ Châu tươi đem nghiền nát rồi đắp trực tiếp lên da.

– Với người bị viêm gan, sỏi mật… thì mỗi ngày dùng 100 gram Diệp Hạ Châu phơi khô nấu vớt 1 lít nước uống, không nên nấu đặc quá mà chỉ cần đun sôi khoảng 10 – 15 phút là được, dùng thay nước uống hàng ngày.

– Diệp Hạ Châu có vị đắng nên khi nấu bạn cho thêm cam thảo cho dễ uống và không nên uống liên lục trong thời gian dài nhé.

]]>
http://diephachau.vn/diep-ha-chau-cay-thuoc-giup-giai-doc-gan-hieu-qua-%ef%bb%bf-122/feed/ 0
Diệp hạ châu điều trị viêm gan B http://diephachau.vn/116-116/ http://diephachau.vn/116-116/#respond Thu, 19 Jan 2017 10:00:02 +0000 http://diephachau.vn/?p=116 Diệp hạ châu có tác dụng thanh can lương huyết, sát trùng giải độc. Nhiều nghiên cứu khoa gần đây đã cho thấy đây là một thảo dược có tác dụng rất tốt trong việc điều trị sỏi thận, sỏi mật và viêm gan siêu vi B, gan nhiễm mỡ

1. Diệp hạ châu là gì?

Diệp hạ châu thường được gọi là cây Chó đẻ răng cưa, tên khoa học Phyllanthus urinaria L., thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Diệp hạ châu cao từ 30 đến 60cm, thân nhẳn, mọc thẳng đứng, lá mọc so le, phiến lá thon nhỏ dài từ 5 đến 15mm, rộng từ 2 đến 5mm. Diệp hạ châu mọc hàng năm ở khu vực nhiệt đới, là loại cỏ mọc hoang có thể tìm thấy nhiều nơi khắp nước ta. Theo Đông y, Diệp hạ châu vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh can lương huyết, lợi tiểu, sát trùng, giải độc.

cay_cho_de

2. Diệp hạ châu và cây tán sỏi

Ở phương Tây, diep ha chau và một số loài thực vật cùng họ Euphorbiaceae được gọi tên là Chanca Piedra. Tên Chanca Piedra có xuất xứ từ thổ ngử của 1 bộ lạc người da đỏ ở Peru với ý nghĩa Break Stone, tạm dịch là cây tán sỏi. (Từ Chanca có nghĩa to break làm bể hoặc bẻ gảy; từ Piedra có nghĩa stone sạn, sỏi). diep ha chau là 1 cây thuốc phổ biến được sử dụng từ lâu đời ở Nam Mỹ để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau như phù thủng, bệnh gout, sốt rét, thương hàn, cảm cúm, bón uất, kiết lỵ, ung nhọt, lở loét, tiểu đường.

– Tuy nhiên, ngay từ những thời kỳ đầu biết đến loại thực vật nầy, khi mà tình trạng nhiễm độc gan và viêm gan không nghiêm trọng như bây giờ, kinh nghiệm dân gian cũng như những vị pháp sư đã có được ấn tượng rất đặc biệt của diệp hạ châu trong tác dụng làm tiêu sỏi trong các chứng sạn mật, sạn thận nên đã đặt tên là cây tán sỏi. Trong Witch Doctor’s Apprentice, 1 quyển sách được xuất bản từ 1961, viết về những bí thuật chữa bệnh của những vị pháp sư người da đỏ ở vùng rừng già Amazon, bà Nicole Maxwell cho biết Chanca Piedra là loại thảo dược chủ yếu của những vị pháp sư ở đây. Sau đó, bà cũng đã gặp ông Wolfram Wiemann, một bác sĩ người Đức ở Nuremburg. Vị nầy cho biết 94% bệnh nhân mắc sỏi thận và sỏi mật của ông đã được chữa khỏi hoàn toàn từ 1 đến 2 tuần lễ bằng vị thuốc nầy.

diep_ha_chau-1

– Một nghiên cứu ở trường Đại học Y Paulists ở Sao Paulo, Brazil vào năm 1990 đã cho biết diệp hạ châu chữa khỏi sỏi thận ở người và chuột thí nghiệm sau khi được cho uống trà diệp hạ châu từ 1 đến 3 tháng. Những nghiên cứu tiếp theo vào năm 1999 cũng xác định những hoạt chất của diệp hạ châu có tác dụng gia tăng lượng nước tiểu, ngăn cản sự tạo thành những tinh thể calcium oxalate cũng như làm giảm kích thước những viên sỏi đã hình thành. Kết quả nầy cũng phù hợp với những nghiên cứu sau đó cho biết diệp hạ châu có tác dụng lợi tiểu, tăng tiết mật và giãn cơ, đặc biệt là các cơ ở vùng sinh dục tiết niệu và ống mật. Những tác dụng nầy dẫn đến hiệu quả trục xuất sỏi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho biết tác dụng làm bể nhưng tinh thể calcium oxalate và cả tác dụng giảm đau kéo dài của diệp hạ châu cũng hổ trợ tốt cho việc chữa sỏi thận.

3. Diệp hạ châu giúp giải độc gan và chữa viêm gan siêu vi B

– Diệp hạ châu được Đông y sử dụng như 1 loại thuốc thanh Can lương huyết, giải độc sát trùng từ lâu đời. Tuy nhiên, tác dụng giải độc gan và chữa viêm gan siêu vi B chỉ mới được các nhà khoa học lưu ý từ những năm 1980s về sau.

– Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật bản và Ấn độ đã cho biết họ đã phân lập được những hợp chất trong diệp hạ châu có khả năng chữa bệnh viêm gan như phyllantin, hypophyllantin và triacontanal. Tác động chống virus siêu vi B được báo cáo lần đầu tiên tại Ấn độ vào năm 1982. Sau đó, một báo cáo trên tạp chí Lancet vào năm 1988 cũng xác định tác dụng này. Theo báo cáo này 2 nhà khoa học Blumberg và Thiogarajan đã điều trị 37 trường hợp viêm gan siêu vi B với kết quả 22 trong số 37 người đã đạt được kết quả âm tính sau 30 ngày dùng diệp hạ châu. Ðối với viêm gan siêu vi, diệp hạ châu có khả năng làm hạ men gan, tăng cường chức năng gan và ức chế sự phát triển của virus. Theo các nhà khoa học, những tác nhân gây viêm gan hoặc hoại tử tế bào gan thường bắt đầu từ sự gia tăng quá trình peroxide hoá lipid ở màng tế bào. Do đó, bảo vệ gan phải bắt đầu từ những chất chống oxy hoá có tính năng ức chế qúa trình nầy. Diệp hạ châu có hàm lượng những chất chống oxy hoá hướng gan[iv] có khả năng ức chế rất mạnh quá trình peroxide hoá ở gan. Ngoài ra, những chất nầy còn làm gia tăng hàm lượng Glutathione ở gan làm giảm hoạt động các enzym SGOT và SGPT trong những trường hợp viêm gan siêu vi đang tiến triển.

viemganb

Diệp hạ châu- một trong những dược liệu điều trị viêm gan virus b

– Viêm gan siêu vi B là 1 căn bệnh nguy hiểm đang ảnh hưởng đến trên 300 triệu người trên thế giới mà sự chữa chạy bằng tây y rất tốn kém kể cả những phản ứng phụ không thể tránh được. Do dó, sử dụng diệp hạ châu là một giải pháp đáng lưu ý. Trên thực tế, diệp hạ châu thường được sử dụng phối hợp với một số thảo dược khác. Điều nầy vừa làm tăng tác dụng chữa bệnh vừa làm dung hoà bớt tính mát của diệp hạ châu. Hiện nay, trên thị trường cũng đã có nhiều sản phẩm diệp hạ châu dưới hình thức trà, thuốc viên hoặc độc vị hoặc có phối hợp với một số vị khác. Một số trường hợp chỉ cần dùng độc vị diệp hạ châu cũng chữa khỏi viêm gan. Điều quan trọng là cần có sự phối hợp của chế độ ăn ít mỡ, nhiều rau quả và năng vận động.

– Trong cơ thể con người, gan có thể ví như 1 nhà máy lọc to lớn có chức năng giải độc cho cơ thể để duy trì các chức năng bình thường của tất cả các cơ quan. Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, do môi trường ô nhiễm, do tâm lý căng thẳng và việc tiếp xúc với những hoá chất độc hại cũng như sử dụng nhiều loại hoá dược, gan luôn luôn phải đối phó với nhu cầu cần được sơ tiết và giải độc. Nhiều người cho rằng diệp hạ châu là 1 trong những loại thực vật hàng đầu có thể đáp ứng được yêu cầu nầy.

Kinh nghiệm sử dụng ở nước ta thường phân ra 2 loại DHC đắng và DHC ngọt. DHC đắng có dược lực cao hơn DHC ngọt. Theo y học cổ truyền, vị đắng đi vào kinh Can, Đởm có tác dụng kích thích tiêu hoá, tăng tiết mật. Theo những nghiên cứu của y học phương Tây, DHC đắng sẽ có nhiều chất chống oxy hoá thuộc nhóm xanthones hơn. Do đó, dược tính cũng cao hơn. Với DHC đắng, liều dùng trung bình từ 10 đến 20g mỗi ngày (dạng phơi khô).

4. Cách sử dụng diệp hạ châu chữa bệnh

a) Sử dụng diệp hạ châu chữa viêm gan siêu vi.

– Diệp hạ châu đắng 16g, Nhân trần nam16g, Vỏ bưởi (phơi khô, sao) 4g, Hậu phác 8g, Thổ phục linh 12g.
Nếu cơ thể quá suy nhược có thể gia thêm rễ Đinh lăng 12g, nhiệt nhiều gia thêm Rau má 12g, Hạt dành dành 12g, báng tích nhiều gia Vỏ đại 8g. Sự phối hợp giữa diệp hạ châu, Nhân trần và Thổ phục linh tăng tác dụng giải độc, chống siêu vi. Gia thêm Vỏ bưởi, Hậu phác ấm nóng giúp kiện Tỳ để trung hoà bớt tính mát của Nhân trần và diệp hạ châu khi cần sử dụng lâu dài.

b) Chữa suy gan do rượu, sốt rét, nhiễm độc do môi trường hoặc các trường hợp hay nổi mẩn, nổi mụn do huyết nhiệt.

– Diệp hạ châu đắng 12g, Cam thảo đất 12g. Sắc nước uống hàng ngày thay trà.

c) Chữa sạn mật, sạn thận bằng diệp hạ châu

– Diệp hạ châu đắng 24g. Sắc uống, sắc làm 2 nước để vừa tận dụng được hoạt chất vừa uống thêm nhiều nước. Nếu đầy bụng, ăn kém gia thêm Gừng sống hoặc Hậu phác. Để ngăn chận sỏi tái phát, thỉnh thoảng nên dùng diệp hạ châu dưới hình thức hãm uống thay trà, liều khoảng 8 đến 10g mỗi ngày.

d) Cách chữa sốt rét bằng diệp hạ châu

-Diệp hạ châu đắng 16g, Thảo quả 12g, Thường sơn 16g, Hạ khô thảo 12g, Binh lang 8g, Đinh lăng 12g. Sắc uống.

diep-ha-chau-3
Lưu ý: – Diệp hạ châu không có độc tính, độ an toàn cao ngoại trừ một số trường hợp đau cơ, co giật trong khi điều trị sỏi thận hoặc sỏi mật do quá trình tống xuất sỏi. Tuy nhiên, Diệp hạ châu có tính mát có thể gây trệ Tỳ, đầy bụng ở những người có Tỳ Vị hư hàn, dùng liều cao hoặc dùng lâu ngày. Do đó, những trường hợp nầy nên phối hợp với những vị thuốc có tính cay ấm để dung hoà bớt tính mát của Diệp hạ châu.

– Gần đây có một số thông tin cho rằng uống Diệp hạ châu có thể gây vô sinh. Điều nầy có lẻ bắt nguồn từ 1 nghiên cứu về tác dụng ngừa thai của Diệp hạ châu trên trên loài chuột của các nhà khoa học trường Đại học Gujaret ở Ấn độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi cho chuột uống cao toàn thân cây Diệp hạ châu liều 100mg/kg thể trọng đối với chuột cái hoặc 500mg/kg thể trọng đối với chuột đực có thể tạm thời ức chế khả năng sinh sản trong thời gian thí nghiệm 30 ngày (chuột cái) hoặc 45 ngày (chuột đực). Sau khi ngưng uống Diệp hạ châu, khả năng nầy phục hồi bình thường. Điều nầy khác với vô sinh. Hơn nữa chỉ mới là thử nghiệm ban đầu trên loài vật. Tuy nhiên, những người đang muốn có con không nên dùng Diệp hạ châu.

]]>
http://diephachau.vn/116-116/feed/ 0
Trong đông y cây diệp hạ châu có tác dụng gì http://diephachau.vn/trong-dong-y-cay-diep-ha-chau-co-tac-dung-gi-111/ http://diephachau.vn/trong-dong-y-cay-diep-ha-chau-co-tac-dung-gi-111/#respond Thu, 19 Jan 2017 09:46:19 +0000 http://diephachau.vn/?p=111 Cây diệp hạ châu là gì?

Diệp hạ châu thường được gọi là cây Chó đẻ răng cưa, tên khoa học Phyllanthus urinaria L., thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Diệp hạ châu cao từ 30 đến 60cm, thân nhẳn, mọc thẳng đứng, lá mọc so le, phiến lá thon nhỏ dài từ 5 đến 15mm, rộng từ 2 đến 5mm. Diệp hạ châu mọc hàng năm ở khu vực nhiệt đới, là loại cỏ mọc hoang có thể tìm thấy nhiều nơi khắp nước ta. Theo Đông y, Diệp hạ châu vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh can lương huyết, lợi tiểu, sát trùng, giải độc.

diep_ha_chau_
Cây diệp hạ châu sống một năm (đôi khi lâu năm), mọc thẳng hay nằm bò, cao tới 80 cm; thân cây tạo nhiều nhánh ở gần gốc; các nhánh nằm sóng soài hay thẳng, có cánh, có lông cứng dọc theo một bên. Các lá xếp thành hai dãy; các lá kèm hình trứng-mũi mác, khoảng 1,5 mm, gốc lá kèm có tai dễ thấy; cuống lá kèm rất ngắn; phiến lá mỏng như giấy, thuôn dài hay thuôn dài-trứng ngược hoặc gần như thẳng, đôi khi hơi cong hình lưỡi liềm, kích thước 4-10 x 2–5 mm, phần xa trục màu lục xám hoặc nhợt nhạt, hoặc đôi khi nhuốm màu ánh đỏ, phần gần trục màu lục tươi hay sẫm, gốc lá chủ yếu tù, đôi khi không đối xứng dễ thấy, mép lá có lông rung, đỉnh lá thuôn tròn, tù hoặc có chóp nhỏ nhọn đầu; các gân lá bên 4-5 cặp, dễ thấy.

Tính vị, tác dụng: Chó đẻ răng cưa có vị ngọt hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, điều kinh, thanh can, sáng mắt, làm se và hạ nhiệt. Người ta cũng đã nhận thấy tác dụng diệt khuẩn và diệt nấm rõ rệt của acid phenolic và flavonoid trong Chó đẻ răng cưa, Coderacin dùng chế thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ tra mắt, nó có khả năng diệt một số vi khuẩn, nấm và mốc, chủ yếu là các mầm gây bệnh đối với mắt.

Cây diệp hạ châu và bệnh gan

Còn có các tên khác: chó đẻ răng cưa, kiềm cam (loại ngọt), kiềm đắng, rút đất trân châu thảo, lão nha châu, diệp hòe thái.

Ðặc điểm chung: Diệp hạ châu tên khoa học là phyllanthus, thuộc họ thầu dầu (euphorbiaceae) đắng và ngọt, là loại cỏ sống hàng năm hoặc nhiều năm, gốc hóa gỗ, thân nhẵn có nhiều cành mang lá – mỗi cành trông như một lá kép. Hoa, quả mọc phía dưới lá. Mùa hoa quả: quanh năm. Hoa rất nhỏ, cánh màu trắng. Quả hình cầu nhỏ có 3 khía. Khi già tự nứt vỏ, tung hạt ra.

Tác dụng dược lý:

Chữa viêm gan do virut B: Năm 1988 Blumberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37 bệnh nhân viêm gan do virut B bằng diệp hạ châu đắng. Sau 3 ngày dùng thuốc, 22 bệnh nhân đạt kết quả tốt, và chứng minh diệp hạ châu đắng có chất ức chế men polymirase ADN của virut viêm gan B.

Bệnh viện IV quân đội đã thử nghiệm lâm sàng đề tài Ðiều trị viêm gan B mãn tính với hepaphyl của Xí nghiệp dược phẩm trung ương 25″ trên 54 bệnh nhân – do các bác sĩ Nguyễn Thái Thanh, Lê Thế Huệ, Phạm Xuân Phi, Nguyễn Hữu Nhật, Hồ Thị Phương Thảo. Sau 4 tháng theo dõi, kết quả như sau: – Bệnh nhân viêm gan do virut B. Trước điều trị làm xét nghiệm máu có HbsAg (+) sau điều trị bằng hepaphyl HbsAg (-); giảm hoặc mất các triệu chứng lâm sàng của viêm gan B. Phục hồi nhanh chức năng gan.

– Bệnh nhân viêm gan: sau khi điều trị bằng hepaphyl 15-30 ngày. Xét nghiệm men gan SGOT, SGPT giảm 3 lần so với lúc chưa dùng thuốc. Lượng bilirubin cũng giảm rõ rệt.
– Bệnh nhân bị mẩn ngứa, mụn nhọt ngoài da cũng khỏi.
Thành phần của viên hepaphyl có 200mg (0,2g) bột diệp hạ châu đắng và 20mg cồn nghệ.
Công dụng, cách dùng:
– Chữa suy gan (do nghiện rượu, sốt rét, ứ mật, lỵ amip, nhiễm độc)
Diệp hạ châu đắng 10g (Nếu là loại ngọt dùng 20g). Cam thảo đất 20g. Sắc nước uống hàng ngày.
– Chữa viêm gan do virut B
Diệp hạ châu đắng 10g, nghệ vàng 5g, sắc nước 3 lần, lần đầu với 3 bát nước lấy 1 bát thuốc. Lần thứ 2 và 3 với 2 bát nước, mỗi lần lấy nửa bát thuốc. Trộn chung rồi thêm 50 gam đường, đun sôi cho tan đường. chia làm 4 lần uống trong ngày – sau 15 ngày dùng thuốc xét nghiệm lại, khi kết quả xét nghiệm máu đạt HbsAg (-) thì thôi dùng thuốc.
– Chữa xơ gan cổ trướng:
– Diệp hạ châu đắng 100g sắc nước 4 lần. Lần đầu với 3 bát nước lấy 1 bát thuốc, 3 lần sau mỗi lần sắc với 2 bát nước lấy nửa bát thuốc. Trộn chung rồi thêm 100 gam đường, đun sôi cho tan đường. Chia làm 6 lần uống trong ngày. Khi hết triệu chứng thì thôi dùng thuốc (khoảng 30-40 ngày).

]]>
http://diephachau.vn/trong-dong-y-cay-diep-ha-chau-co-tac-dung-gi-111/feed/ 0
Diệp hạ châu đắng http://diephachau.vn/diep-ha-chau-dang-103/ http://diephachau.vn/diep-ha-chau-dang-103/#respond Thu, 19 Jan 2017 06:52:19 +0000 http://diephachau.vn/?p=103 1 Thông tin

Tên khoa học: Phyllanthus amarus Schum. Et Thonn, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Tên khác: Chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng, cam kiềm, rút đất, khao ham (Tày).

Tên nước ngoài: Herbe du chagrin, petit tamarin rouge, surette (Pháp).

cay_cho_de
2 Hình thái cây

Cây thảo, sống hàng năm hay sống dai, cao 20 – 30 cm, có thể đến 60 – 70 cm. Thân nhẵn, thường có màu hồng đỏ. Lá mọc so le, hình bầu dục, xếp xít nhau thành hai dãy như một lá kép hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt, mặt dưới mày xám nhạt, dài 1 – 1,5 cm, rộng 3 – 4 mm; cuống lá rất ngắn.

Hoa mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, đơn tính cùng gốc; hoa đực ở đầu cành có 6 lá dài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn; hoa cái ở cuối cành, 6 lá dài, bầu hình trứng.

Quả nang, hình cầu, hơi dẹt, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai; hạt hình 3 cạnh.
Mùa hoa: tháng 4 – 6; mùa quả: tháng 7 – 9.

3 Cây dễ nhầm lẫn

Cây Diệp Hạ Châu đắng và Diệp Hạ Châu ngọt trong dân gian đều được gọi với cái tên Chó đẻ răng cưa. Tuy nhiên, nếu xét trên tác dụng về gan mật thì chỉ có Diệp hạ châu đắng hay Chó đẻ thân xanh là có tác dụng tốt, giải độc gan mạnh và được dùng làm thuốc.

Vậy làm sao để phân biệt 2 loại cây này:

* Cây chó đẻ thân xanh (diệp hạ châu đắng): Phyllanthus niruri (tên đồng nghĩa Phyllanthus amarus): Toàn thân có màu xanh tươi, cành ngắn, rất ít phân nhánh, phiến lá có màu xanh nhạt, ngắn và mỏng hơn cây chó đẻ thân đỏ. Khi nhai có vị đắng nên trong đông y được gọi là cây diệp hạ châu đắng. Đây là loài có dược tính mạnh nhất, khi nói về cây chó đẻ hay diệp hạ châu thì mọi người hầu như ám chỉ đến loài này.

* Cây chó đẻ thân đỏ (diệp hạ châu ngọt) Phyllanthus urinaria: Thân có màu hanh đỏ và màu thường đậm nơi gốc cành, phân nhánh rất nhiều, phiến lá có màu xanh hơi đậm, dài và dầy hơn cây chó đẻ thân xanh. Khi nhai có vị ngọt nên trong đông y được gọi là cây diệp hạ châu ngọt. Khác với điều một số người thường nghĩ, cây chó đẻ thân đỏ vẫn được khai thác trong tự nhiên để làm thuốc nhưng có lẽ dược tính không mạnh bằng cây chó đẻ thân xanh nên không được trồng đại trà.

* Một loài diệp hạ châu nữa Phyllanthus sp. có màu xanh đậm, lá rời rạc, phiến lá hẹp và chóp nhọn hơn so với hai loài trên. Loài này không được dùng làm thuốc.

Lưu ý:

Một số cá thể chó đẻ thân đỏ lại hầu như không có màu đỏ (mất đỏ). Những cây như thế này thường xuất hiện vào mùa mưa hay ở những vùng có nhiều nước, có lẽ cây lớn quá nhanh không tích đủ chất sắt hoặc vùng đất nghèo chất sắt. Trên mạng có rất nhiều hình cây Phyllanthus urinaria “mất đỏ” được dùng minh họa cho cây chó đẻ thân xanh Phyllanthus niruri. Đây là một lỗi khá phổ biến, bởi vậy chúng ta không nên hoàn toàn dựa vào màu đỏ để phân biệt các loài diệp hạ châu (mà phải dựa vào dạng lá). Một lỗi nữa là sự nhầm lẫn giữa tên khoa học của hai loài này với nhau nhưng không gây ra tác hại gì. Khi khác thác cây dược liệu, chúng ta cần lưu tâm đến vấn đề này để chọn đúng loại cây chó đẻ có dược tính mạnh nhất, tức chó đẻ thân xanh.

cay_cho_de01

Dựa trên đặc điểm lá.

cay_cho_de02

Dựa trên đặc điệm toàn cây:

Link nguồn ảnh: http://www.diendancacanh.com/threads/cach-phan-biet-cac-loai-cay-cho-de.63190/

4 Phân bố sinh thái

Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những cây thảo đến các cây bụi hay gỗ nhỏ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này có khoảng 40 loài, trong đó đáng chú ý là 2 loài Phyllanthus urinaria L. và P. niruri L. có hình dáng gần giống nhau, mọc rải rác khắp nơi trừ vùng núi cao lạnh. Trên thế giới, các loài này cũng có vùng phân bố rộng rãi ở một số nước nhiệt đới Châu Á khác như Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào và ở cả Nam Trung Quốc.

Chó đẻ là cây ưa ẩm và ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường mọc lẫn trong các bãi cỏ, ở ruộng cao (đất trồng màu), nương rẫy, vườn nhà và đôi khi ở vùng đồi. Cây con mọc từ hạt vào cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè và tàn lụi vào giữa mùa thu. Do khả năng ra hoa kết quả nhiều, hạt giống phát tán gần nên cây thường mọc thành đám dày đặc, đôi khi lấn át cả các loại cỏ dại và cây trồng khác.

5 Cách trồng

Mùa vụ trồng:

Gieo hạt ở vườn ươm: tháng 1-2; trồng cây con: tháng 2-3; thu hoạch: tháng 4-5 (sau khi trồng 45-50 ngày). Nhìn chung, thời vụ trồng diệp hạ châu kéo dài cả mùa khô, tận dụng trời nắng để phơi. Theo kinh nghiệm nông dân thì các tháng từ tháng 1 đến tháng 6 cho năng suất cao. Từ tháng 7 đến tháng 9 vẫn có thể gieo trồng nhưng năng suất thấp hơn.

Đất trồng:

Cây có thể phát triển trên mọi loại đất, trừ đất trũng, nơi úng ngập. Tốt nhất là đất pha cát và đặc biệt đất phải đủ ẩm. Có thể trồng riêng rẽ hoặc xen canh trong vườn cây ăn quả chưa khép tán.

Gieo hạt và chăm sóc cây con trong vườn ươm

Đất vườn ươm được cày bừa kỹ, vơ hết cỏ, bón lót phân quy ra 1 ha: phân chuồng 30 tấn; phân vi sinh 10 tấn; vôi bột 500kg. Đất vườn ươm lên luống rộng 1 m, cao 20-25 cm. Lượng hạt giống gieo trong vườn ươm 3g/m2 đất (Nếu gieo thẳng vào luống thì lượng hạt giống là 1g hạt giống/10m2 đất).

Trước khi gieo cần xử lý bằng Atonik với tỷ lệ 1 gói Atonik 10g pha với 40 lít nước cho 8 kg hạt giống. Hạt ngâm trong dung dịch này 4 giờ, sau vớt ra để ráo nước, trộn với cát ẩm ủ 3-4 ngày cho đến khi thấy nứt nanh thì đem gieo. Tỷ lệ cây mọc của hạt giống Diệp Hạ Châu đạt 80-95%.

Gieo vãi đều trên mặt luống, xoa nhẹ mặt luống cho lấp hạt, dùng rơm rạ che phủ rồi tưới nước cho ướt rơm rạ để giữ ẩm cho đất. Sau 10 ngày có thể bỏ vật che phủ.

Lưu ý: Đề phòng kiến ăn hạt, sau khi gieo cần phun thuốc basudin (theo liều lượng được nhà sản xuất ghi trên bao bì).

Hạt diệp hạ châu sẽ mọc sau 5-7 ngày. Khi câu con có 3-4 lá thật cần tỉa bỏ những cây yếu, chỉ để lại mật độ 2×2 cm / cây. Quá trình chăm sóc cây con ở vườn ươm đơn giản, luôn tưới nước cho đất ẩm, sau 20-25 ngày nhổ đi trồng. Lúc này cây giống cao 10–15cm, thân mập, có bộ rễ phát triển thì chúng ta tiến hành đánh cây đi trồng ra hốc.

Cấy cây con và chăm sóc trên đồng ruộng

a/ Làm đất

Diệp hạ châu được trồng trên đất pha cát hay đất cát pha và đất bạc màu vùng ven biển, nên được cày bừa kỹ, lợi trừ hết cỏ dại. Lượng phân chuồng, phân vi sinh bón lót tương tự như ở vườn ươm. Nếu đất có pH dưới 5, cần bón lót tới 1 tấn vôi bột/ha. Để thuận lợi cho việc chăm sóc, đất trồng diệp hạ châu cần lên luống rộng 1-1,5 m, cao 20-25 cm và rãnh rộng 30cm.

b/ Trồng cây con

Khi cây cao 10-15cm thì chúng ta có thể tiến hành trồng ra hốc. Với khoảng cách cây cách cây 20×20cm. Cây trồng xong, tưới nước ngay; sau 3 ngày dùng dung dịch Atonik 0,1% (1 gói 10 g pha với 10 lít nước) phun vào luống cho cây mau bén rễ; sau 7 ngày xới đất phá váng lần 1; sau 10 ngày phun dung dịch Atonik lần 2, cây trồng cần làm cỏ và xới đất 1 lần nữa trước khi tán lá giao nhau.

Lưu ý: do trồng vào mùa khô nên thường xuyên phải tưới nước. Thời gian tưới nước tốt nhất là lúc chiều tối hoặc trước 9h sáng.

Kỹ thuật thu hái và bảo quản hạt giống:

Do đặc điểm cuống quả DHC bám vào cành rất dai, chỉ khi quả khô, tách vỏ, hạt mới bắn ra nên khi thu hoạch chúng ta cần lưu ý như sau:

– Phải chọn cành có nhiều quả già

– Cây Diệp Hạ Châu thu hoạch lứa đầu tiên khi 3/4 số cây có hoa quả.

– Cách thu: cắt cây, chừa khoảng 20cm gốc (để các cành ngủ mau tái sinh).

– Phơi khô: Khi phơi phải trải mỏng, dưới lót tấm vải nhựa để tránh rơi mất hạt, sau 3 ngày phơi nắng trực tiếp hoặc hong gió, quả già sẽ tách vỏ hết. Để kiểm tra độ khô thì ta tiến hành bẻ thân, thấy cây khô giòn là được.

– Thu lấy hạt và cành lá rụng để bảo quản. Hạt để làm giống (thu lấy hạt, loại bỏ tạp chất, phơi lại 1-2 nắng cho khô), lá và cành khô làm thuốc.

Bảo quản: Để hạt khô trong chai, lọ sạch khô kín. Cành và lá DHC sau khi thu hạt cho vào túi khô, sạch kín và đây là dược liệu chính phẩm.

6 Bộ phận dùng

Toàn cây chó đẻ bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.

7 Thành phần hóa học

Cây chó đẻ Phyllanthus urinaria chứa nhiều chất thuộc các nhóm hoá học
Flavonoid: kaempferol, quercetin, rutin.
Triterpen: stigmasterol, stigmasterol – 3 – 0 – b – glucosid, b – sitosterol, b – sitosterol glucosid, lup – 20 – en – 3b – ol.
Tanin: acid elagic, acid 3, 3′, 4 – tri – 0 – methyl elagic, acid galic.
Phenol: methylbrevifolin carboxylat.
Acid hữu cơ: acid succinic, acid ferulic, acid dotriacontanoic.
Các thành phần khác: n-octadecan, acid dehydrochebulic methyl ester, triacontanol, phylanthurinol acton.
Lignan: phylanthin (Không nhầm Phylantin = methoxysecurinin là alcaloid có nhân quinolizidin với phylantin là lignan).

8 Tác dụng dược lý

Trong thí nghiệm về hoạt tính bảo vệ gan của cây diệp hạ châu đắng chống lại tổn thương gan gây thực nghiệm trên chuột cống trắng, cao cồn toàn vây (liều uống 100mg/kg x 7) đã biểu lộ tác dụng bảo vệ đáng kể thông qua những thông số hoá sinh của huyết thanh và gan. Phân đoạn chiết với butanol có hoạt tính bảo vệ gan cao nhất, liều uống 50mg/kg x 7 có tác dụng bảo vệ 35 – 85 %. Phân đoạn chiết với nước có tác dụng bảo vệ gan nhẹ (20 – 40%).

Phyllanthin và hypophyllanthin có tác dụng bảo vệ tế bào gan chuột cống trắng chống tính độc hại tế bào gây bởi carbon tetraclorid và galactosamin. Chất triterpen triacontanol phân lập từ cây chó đẻ có tác dụng bảo vệ gan chống lại tính độc hại tế bào gây bởi galactosamin trên tế bào gan chuột cống trắng. Điều này xác minh ít nhất một phần tác dụng bảo vệ gan của cao cồn cây chó đẻ trên chuột cống trắng.

Các thí nghiệm về cây chó đẻ in vitro với kháng nguyên HBsAg và với tổn thương gan do carbon tetraclorid gây nên đã chứng minh là cây chó đẻ có tác dụng kháng virus viêm gan B. Trong cùng điều kiện thí nghiệm in vitro, geraniin phân lập từ lá cây diệp hạ châu đắng cũng được chứng minh có tác dụng kháng virus viêm gan B.

Một loạt những acid phenolic phân lập từ các loài Phyllanthus trong đó có các cây chó đẻ và diệp hạ châu đắng, có tác dụng ức chế DNA polymerase của siêu vi khuẩn viêm gan B. Cao cây chó đẻ có tác dụng ức chế trên men polymerase của siêu vi khuẩn viêm gan B của vịt trong khi cao diệp hạ chây đắng không có tác dụng này.

Trong một nghiên cứu lâm sàng sơ bộ với một dạng bào chế từ toàn bộ cây diệp hạ châu đắng (trừ rễ) trên người mang siêu vi khuẩn viêm gan B, với liều 200mg trong 30 ngày, trong tổng số 37 bệnh nhân điều trị, có 22 người (59%) đã mất kháng nguyên bề mặt HBsAg của viêm gan B khi xét nghiệm ở ngày 15 – 20 sau khi kết thúc điều trị. Ở nhóm bệnh nhân dùng placebo, chỉ có 1 bệnh nhân trong số 23 bệnh nhân đối chứng (4%) có kết quả xét nghiệm về kháng nguyên HBsAg như trên. Đã theo dõi một số đối tượng được điều trị với chế phẩm từ diệp hạ châu đắng đến 9 tháng, không có trường hợp nào kháng nguyên bề mặt trở lại. Quan sát lâm sàng thấy có ít hoặc không có tác dụng độc.

Cây chó đẻ có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, Shigella desenteriae, S.flexneri, S.shigae, Moraxella và kháng nấm đối với Aspergillus fumigatus. Acid galic chứa trong cây có tác dụng kháng khuẩn yếu. Một dẫn chất phenolic và một flavonoid phân lập từ cây chó đẻ có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn và kháng nấm rõ rệt. Cao chiết với cồn – nước từ cây chó đẻ có tác dụng giảm đau chống lại cảm giác đau gây nên do formalin và capsaicin ở chuột nhắt trắng (hoạt tính chống nhận cảm đau); và cao cồn methylic có tác dụng hạ đường máu trên chuột cống trắng đái tháo đường.

Cây diệp hạ châu đắng có tác dụng kháng khuẩn và diệt nấm. Cao toàn cây diệp hạ châu đắng làm giảm nhu động ruột, làm chậm vận chuyển thức ăn khỏi dạ dày trên chuột cống trắng, và gây dãn hồi tràng cô lập trên chuột cống trắng. Điều này xác minh công dụng của diệp hạ châu đắng trong điều trị tiêu chảy và những rối loạn tiêu hoá ở một số nước. Cao toàn phần cây diệp hạ châu đắng còn có tác dụng lợi tiểu: hạ áp và hạ đường máu ở người. Đã chứng minh một cao cồn của diệp hạ châu đắng gây giảm sinh sản ở chuột nhắt đực.

Loài Phyllanthus niruri rất giống loài P.urinaria và cũng được dùng.Thử nghiệm in vitro cho thấy cây P.niruri có tác dụng chống ký sinh trùng sốt rét ở mức độ vừa. Cao nước từ lá có tác dụng hạ đường máu, ở thỏ bình thường và thỏ đái tháo đường. Cao làm hạ đường máu ngay cả khi cho thỏ uống một giờ sau khi cho uống glucose, hoạt tính hạ đường máu của thuốc này cao hơn tác dụng của tolbutamid. Đã chứng minh 2 flavonoid ký hiệu FG1 và FG2 phân lập tử phân đoạn tan trong nước của cao cồn P.niruri có hoạt tính hạ đường máu bằng đường uống trên chuột cống trắng tiêm allaxan. Mức độ giảm đường máu khoảng 20% với FG1 và 25% với FG2. Những flavonoid này không có hoạt tính giảm đường máu ở chuột cống trắng bình thường.

9 Tính vị, công năng.

Cây chó đẻ có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tiêu viêm, tán ứ, thông huyết mạch, lợi tiểu.

10 Công dụng

Cây chó đẻ được dùng để chữa đau viêm họng, đinh râu, mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sản hậu ứ huyết đau bụng, trẻ em tưa lưỡi (giã cây tươi, lọc lấy nước cốt bôi), chàm má (giã nát đắp). Ngoài ra còn dùng chữa bệnh gan, sốt, rắn rết cắn, và dùng cây tươi giã đắp hoặc dịch ép cây tươi bôi ngoài, liều lượng không hạn chế.

Kiêng kị: Phụ nữ có thai không nên dùng.

Trong y học dân gian Ấn Độ, người ta dùng cây chó đẻ với những công dụng tương tự như cây P.ninuri và thường để thay thế. Cây chó đẻ có tác dụng lợi tiểu rất tốt. Nước ép lá cho vào sữa dùng cho trẻ em làm ăn ngon miệng. Cây diệp hạ châu đắng được coi là thuốc làm săn, khai thông và sát trùng, và được dùng trị khó tiêu, lỵ, phù, bệnh đường niệu – sinh dục, bệnh lậu và đái tháo đường. Lá và quả diệp hạ châu đắng được giã và làm bột nhão với nước sữa, tỏi và hạt tiêu và dùng uống trị vàng da. Dưới dạng thuốc đắp bào chế với nước gạo, diệp hạ châu đắng dùng chữa sưng phù và loét. Dược liệu này còn được dùng trị giun trẻ em.

Cây P.niruri cũng có tác dụng làm săn, làm dễ tiêu, lợi tiểu, hạ sốt và sát trùng, trị những rối loạn tiêu hoá như khó tiêu, cơn đau bụng, tiêu chảy, lỵ và trị phù, bệnh lậu và bệnh đường niệu – sinh dục. Rễ tươi có tác dụng trị vàng da, và được dùng với sữa để lợi sữa. Nước sắc lá là thuốc làm mát da đầu. Một loại thuốc đắp bào chế từ lá và rễ được dùng đắp trên những chỗ sưng phù và loét. Mủ cây bôi chữa mụn nhọt và loét khó lành. Những chồi non trị lỵ và vàng da. Lá diều trị đái tháo đường.

Ở Đông Nam Á, cây chó đẻ có cùng công dụng như diệp hạ châu đắng, nhưng diệp hạ châu đắng thường được ưa dùng hơn. Từ Hải Nam đến Indonesia, diệp hạ châu đắng dưới dạng thuốc sắc hoặc chè được dùng uống để lợi tiểu để trị bệnh thận và gan, cơn đau bụng và bệnh hoa liễu, và làm thuốc long đờm trị ho, thuốc hạ sốt, điều kinh, và trị tiêu chảy. Nước sắc toàn cây dùng làm thuốc bổ dạ dày. Cây giã đắp ngoài trị đụng dập và bệnh da. Ở Papua Niu Ghinê, thuốc hãm để nguội của toàn cây được dùng để trị nhức đầu và chứng nhức nửa đầu (migraine). Ở Trung và Nam Mỹ, người ta dùng diệp hạ châu đắng để trị sốt rét, bệnh thận, sỏi thận, sỏi bàng quang, rối loạn tiết niệu, và gây sẩy thai.

Trong y học dân gian Tanzania, cao nước phần trên mặt đất của diệp hạ châu đắng được dùng điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Ở Nigeria, cao nước cây khô trị tiêu chảy. Lá nhai chữa ho dai dẳng và làm giảm đau dạ dày. Ở Bờ Biển Ngà, diệp hạ châu đắng làm đẻ dễ, chữa đau họng, đau gian sườn, đau mình mẩy, sốt và phù. Thường dùng lá dưới dạng thuốc sắc uống trong nhiều bệnh, đặc biệt trong một số bệnh da, vàng da, nôn, bệnh lậu và đánh trống ngực.

Cây chó đẻ dưới dạng dịch ép được dùng trong y học dân gian Malaysia làm sạch lưỡi trẻ em và kích thích ăn ngon miệng. Ở Papua Niu Ghinê, nước sắc dùng hạ sốt. Ở Brunei, thuốc đắp từ lá cùng với sữa dùng trị bệnh đậu mùa. Ở Campuchia cây chó đẻ trị sốt rét. Ở Thái Bình Dương, cây được dùng điều kinh và gây sẩy thai. Ở Guam, nước sắc của cây này trị lỵ và ở quần đảo Solomon, lá chữa đau ngực.

Cây P.niruri được dùng dưới dạng thuốc sắc ở Indonesia và Peru đẻ làm thuốc lợi tiểu, điều trị những rối loạn đường tiết niệu, sỏi thận và sỏi mật.

11 Minh chứng khoa học

11.1. Điều trị viêm gan:

Tác dụng giải độc gan và có tác dụng kháng virus viêm gan B chỉ mới được các nhà khoa học lưu ý từ những năm 1980 về sau. Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Ấn Độ cho biết họ đã phân lập được những hợp chất trong cây diệp hạ châu có khả năng chữa bệnh viêm gan. Một báo cáo trên tạp chí Lancet vào năm 1988 cũng xác định tác dụng này. Theo đó, 2 nhà khoa học Blumberg và Thiogarajan đã điều trị 37 trường hợp viêm gan siêu vi B với kết quả 22 người âm tính sau 30 ngày dùng diệp hạ châu. Đối với viêm gan siêu vi, 50% yếu tố lây truyền của virus viêm gan B trong máu đã mất sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày).

Tại Việt Nam, khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng điều trị viêm gan của Diệp hạ châu đã được tiến hành, chẳng hạn: nhóm nghiên cứu của Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y – 1990 – 1996) đã thành công với chế phẩm Hepamarin từ Phyllanthus amarus; nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu) với bột Phyllanthin (2001).

11.2. Tác dụng trên hệ thống miễn dịch:

Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV. Năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã chiết xuất từ Diệp hạ châu được một hoạt chất có tác dụng này và đặt tên là “Nuruside”.

11.3. Tác dụng giải độc:

Người Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc dùng Diệp hạ châu để trị các chứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, giun. Nhân dân Java, Ấn Độ dùng để chữa bệnh lậu. Theo kinh nghiệm dân gian Malaysia, Diệp hạ châu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai, viêm âm đạo,… Công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu – Việt Nam (1987 – 2000) cho thấy khi dùng liều 10 – 50g/kg, Diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm.

11.4. Điều trị các bệnh đường tiêu hóa:

Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm đại tràng. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng cây thuốc này trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,..

Bệnh đường hô hấp: Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao,…

11.5. Tác dụng giảm đau:

Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil đã khám phá tác dụng giảm đau mạnh và bền vững của một vài loại Phyllanthus, trong đó có cây Diệp hạ châu – Phyllanthus niruri. Tác dụng giảm đau của Diệp hạ châu mạnh hơn indomethacin gấp 4 lần và mạnh hơn 3 lần so với morphin. Tác dụng này được chứng minh là do sự hiện diện của acid gallic, ester ethyl và hỗn hợp steroid (beta sitosterol và stigmasterol) có trong Diệp hạ châu.

11.6. Tác dụng lợi tiểu:

Y học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng. Ở Việt Nam, Diệp hạ châu được dùng sớm nhất tại Viện Đông y Hà Nội (1967) trong điều trị xơ gan cổ trướng. Một nghiên cứu của trường Đại học Dược Santa Catarina (Brazil-1984) đã phát hiện một alkaloid của Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giải thích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi mật của cây thuốc.

11.7. Điều trị tiểu đường:

Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đã được kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kể trên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày.

12 Bài thuốc liên quan

1. Chữa nhọt độc sưng đau:

Cây chó đẻ một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước chín vào, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau (Bách gia trân tàng).

2. Chữa bị thương ứ máu:

Lá cành cây chó đẻ và mần tưới mỗi thứ 1 nắm giã nhỏ, chế đồng tiện (nước tiểu trẻ em trai) vào, vắt lấy nước uống, bã đắp. Hoặc hoà thêm bột đại hoàng 8 – 12g thì càng tốt (Hoạt nhân toát yếu).

3. Chữa bị thương đứt, bị chém, chảy máu:

Cây chó đẻ với vôi giã nhỏ, đắp vào vết thương (Bách gia trân tàng).

4. Chữa lở loét thối thịt không liền miệng:

Lá cây chó đẻ, lá thồm lồm, bằng nhau, đinh hương 1 nụ, giã nhỏ đắp (Bách gia trân tàng).

5. Chữa bệnh chàm (eczema) mạn tính:

Cây chó đẻ, vò, xát nhiều lần, làm liên tục hàng ngày sẽ khỏi.

6. Chữa viêm gan vàng da, viêm thận đái đỏ, hoặc viem ruột tiêu chảy, hoặc mắt đau sưng đỏ:

Cây chó đẻ 40g, mã đề 20g, dành dành 12g. Sắc uống.

7. Chữa sốt rét (Triệt ngược thang):

Cây chó đẻ 8g; thảo quả, dây hà thủ ô, lá mãng cầu ta tươi, thường sơn, dây gắm, mỗi vị 10g; binh lang (hạt cau), ô mai, dây cóc (Derris trifoliata Lour.), mỗi vị 4g.
Sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia uống 2 lần trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Nếu không hết cơn thêm sài hồ 10g.

8. Chữa ăn không ngon miệng, đau bụng, sốt, nước tiểu màu sẫm:

Cây chó đẻ 1g, nhọ nồi 2g, xuyên tâm liên 1g.
Tất cả những vị thuốc trên phơi khô trong râm và tán bột. Sắc bột thuốc này và uống ngay một lúc. Uống mỗi ngày 3 lần (Y học dân gian Ấn Độ).

]]>
http://diephachau.vn/diep-ha-chau-dang-103/feed/ 0
Nguyễn Thanh Tú http://diephachau.vn/nguyen-thanh-tu-26/ http://diephachau.vn/nguyen-thanh-tu-26/#respond Tue, 13 Dec 2016 04:28:40 +0000 http://diephachau.vn/?p=26 ]]> http://diephachau.vn/nguyen-thanh-tu-26/feed/ 0 Bùi Quang Huy http://diephachau.vn/bui-quang-huy-24/ http://diephachau.vn/bui-quang-huy-24/#respond Tue, 13 Dec 2016 04:28:04 +0000 http://diephachau.vn/?p=24 ]]> http://diephachau.vn/bui-quang-huy-24/feed/ 0 Trần Minh Đức http://diephachau.vn/tran-minh-duc-22/ http://diephachau.vn/tran-minh-duc-22/#respond Tue, 13 Dec 2016 04:27:15 +0000 http://diephachau.vn/?p=22 ]]> http://diephachau.vn/tran-minh-duc-22/feed/ 0 Nguyễn Mạnh Hùng http://diephachau.vn/nguyen-manh-hung-15/ http://diephachau.vn/nguyen-manh-hung-15/#respond Tue, 13 Dec 2016 04:24:28 +0000 http://diephachau.vn/?p=15 ]]> http://diephachau.vn/nguyen-manh-hung-15/feed/ 0